Tin tức và phân tích của tất cả các thiết bị di động

Sự khác biệt giữa IPv4 và IPv6

Trước khi bạn hiểu sự khác biệt giữa IPv4 và IPv6, bạn nên biết về Giao thức Internet (IP) hoặc địa chỉ IP. Đây là một mã duy nhất để các thiết bị giao tiếp trên Internet. Đến nay, có hai phiên bản của Giao thức Internet, được gọi là phiên bản IP 4 và phiên bản IP 6. IPv4 được giới thiệu ra công chúng vào năm 1980, nhưng được đưa vào sử dụng sau năm 1989 khi Sir Tim Berners-Lee phát minh ra World Wide Web. IPv6 ở giai đoạn thiết kế và phát triển ban đầu vào năm 1998 và có hiệu lực vào năm 2017. Mặc dù có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau nhưng mọi người vẫn nhầm lẫn giữa IPv4 và IPv6. Trong bài viết này, hãy cùng phân tích những ưu điểm của IPv6 so với các ví dụ về IPv4 và IPv4 so với IPv6.

Sự khác biệt giữa IPv4 và IPv6

Ở đây chúng tôi đã chỉ ra chi tiết sự khác biệt giữa IPv4 và IPv6.

Giao thức Internet là gì?

Giao thức Internet là phương pháp truyền dữ liệu từ máy tính này sang máy tính khác qua Internet. Nó sử dụng một bộ quy tắc để định tuyến thông tin từ máy tính chủ để đi qua các mạng để đến máy tính đích. Dữ liệu được gửi từ máy chủ được chia thành các phần nhỏ hơn được gọi là gói. Mỗi gói chứa thông tin về IP của máy tính đích. Thông tin IP được gọi là địa chỉ IP, được gán bởi Internet để nhận dạng duy nhất các thiết bị.

Các loại giao thức internet

Đây là các loại giao thức internet:

  • IP (Internet Protocol): Giao thức Internet là một bộ quy tắc cho phép các máy tính giao tiếp với nhau. Giao thức IP đảm bảo rằng máy tính sẽ được gán một số sê-ri cụ thể được gọi là địa chỉ IP. Giao thức IP có hai phiên bản: IPv4 và IPv6. Sự khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là những gì bạn sẽ đọc ở phần sau của bài viết.

  • TCP (Giao thức điều khiển truyền): Giao thức điều khiển truyền chia dữ liệu thành các phần nhỏ hơn gọi là gói và trao đổi chúng qua Internet. Nó cũng đảm bảo rằng các gói chứa thông tin về dữ liệu nguồn, đích và chuỗi dữ liệu. TCP được chia thành bốn lớp. Đầu tiên là lớp ứng dụng, lớp này đảm bảo rằng dữ liệu được nhận ở cùng định dạng như được gửi từ địa chỉ máy chủ. Thứ hai, lớp vận chuyển chịu trách nhiệm truyền dữ liệu trơn tru từ máy tính chủ sang máy tính đích. Nó cũng cung cấp khả năng sửa lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu. Thứ ba là lớp Internet, lớp này chuyển tiếp các gói tin từ máy tính chủ đến máy tính đích, kết nối các mạng độc lập. Thứ tư là lớp truy cập mạng, chịu trách nhiệm kết nối các máy tính với mạng.

  • UDP (Giao thức dữ liệu người dùng): Giao thức dữ liệu người dùng không có kết nối và không đáng tin cậy. Vì không có kết nối nên không có hệ thống nhận dữ liệu. Nó chỉ có thể chuyển một lượng nhỏ dữ liệu tại một thời điểm. Nó chứa các địa chỉ của máy chủ và máy tính đích để di chuyển dữ liệu đến đúng nơi.

  • POP3 (Phiên bản Post Office Protocol 3): POP3 bao gồm hai tác nhân truy cập thư (máy khách và máy chủ). Giúp bạn quản lý và nhận thư từ hộp thư của mình.

  • SMTP (Giao thức truyền thư đơn giản): Giao thức truyền thư đơn giản chủ yếu dành cho việc gửi thư. Giao thức này hoạt động dựa trên một bộ quy tắc với hai chương trình gửi và nhận thư qua Internet.

  • FTP (Giao thức truyền tệp): Một giao thức truyền tệp cho phép bạn chuyển nhiều loại tệp khác nhau từ máy chủ sang máy tính đích. Các tệp này có thể là văn bản, đa phương tiện, tài liệu và chương trình.

  • HTTP (Hyper Text Transfer Protocol): HTTP là một giao thức được sử dụng để truyền dữ liệu ở định dạng đặc biệt qua Internet thông qua World Wide Web (www) kết hợp các dữ liệu khác như văn bản hoặc hình ảnh. Nó đảm bảo cấu trúc phù hợp và truyền dữ liệu. Nó cũng chỉ định các hành động khác nhau cần thiết để đáp ứng các lệnh do người dùng đưa ra trong trình duyệt web.

  • HTTPS (Hyper Text Transfer Protocol Secure): HTTPS là phiên bản mở rộng của HTTP. Tăng tính bảo mật của giao tiếp mạng nhờ các chứng chỉ Bảo mật Lớp cổng Bảo mật và Bảo mật Lớp Vận chuyển. Điều này là cần thiết trong trường hợp người dùng cần chia sẻ dữ liệu nhạy cảm.

  • TELNET (Mạng đầu cuối): Một giao thức mạng đầu cuối cho phép một hệ thống kết nối với một hệ thống khác qua mạng. Máy tính chủ được gọi là máy tính cục bộ trong khi máy tính đích được gọi là máy tính từ xa. Giao thức này giúp bạn đăng nhập vào máy tính mục tiêu thông qua máy chủ.

Địa chỉ IP là gì?

Địa chỉ IP là một số duy nhất được cấp cho các thiết bị được kết nối với mạng để kết nối với mạng. Ví dụ: 192.168.293.10.

Những địa chỉ này có thể giống nhau đối với những người được kết nối qua kết nối có dây hoặc modem tại nơi làm việc hoặc ở nhà. Nhưng nó được phân tách bằng NAT hoặc Dịch địa chỉ quốc gia khi truy cập các địa chỉ công cộng. Modem/bộ định tuyến hoạt động như NAT cho các địa chỉ IP này. Nó tách riêng danh tính của thiết bị và phản ứng khác với các thiết bị khi chúng muốn truy cập internet được kết nối với thiết bị đó. Trước khi tìm hiểu về IPv4 và IPv6, chúng ta hãy xem nhanh các định nghĩa.

IPv4 là gì?

IPv4 hoặc phiên bản giao thức internet 4 ban đầu là phiên bản đầu tiên của Internet dành cho công chúng sử dụng cho phép truy cập web và đồng thời nhận được một mã duy nhất cung cấp danh tính để duyệt bất kỳ thứ gì. Nó là một giao thức được sử dụng trong các mạng lớp liên kết chuyển mạch gói, có nghĩa là nó được thiết kế cho các ứng dụng mạng Ethernet.

IPv4 sử dụng một giá trị số để gán danh tính người dùng cho mạng. IPV4 sử dụng địa chỉ 32 bit để lưu trữ địa chỉ của nó lên tới 232, đây là một con số khổng lồ 4,3 tỷ địa chỉ (chính xác là 4294967296).

IPv6 là gì?

Hình ảnh được cung cấp bởi Gerard Gellinger từ Pixabay

IPv6 là một giao thức mới với các tính năng tiên tiến mới để sử dụng Internet và giải quyết vấn đề cạn kiệt địa chỉ IP xảy ra trong IPv4. IPv6 là địa chỉ IP 128 bit hỗ trợ 2128 địa chỉ trong phép tính, dẫn đến vô số địa chỉ IP thập lục phân được phân tách bằng dấu hai chấm (:).

Sự khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

Đã được một thời gian và các Nhà cung cấp dịch vụ Internet đang buộc người dùng sử dụng IPv6 để có các kết nối ổn định và mượt mà thông qua kênh định tuyến. Người dùng không biết mình đang sử dụng IPv4 hay IPv6. Để xác định sự khác biệt giữa địa chỉ IPv4 và IPv6, đây là một ví dụ về IPv4 so với IPv6.

  • IPv4: 192.168.27.12
  • IPv6: 2001:4860:4860:0:0:0:0:8888

Để so sánh sự khác biệt giữa IPv4 và IPv6, bạn có thể biên dịch chúng dưới dạng biểu đồ.

IPv4
IPv6
Độ dài địa chỉ 32 bit
Độ dài địa chỉ 128-bit
4,3 tỷ địa chỉ
340 địa chỉ tỷ
địa chỉ số
địa chỉ thập lục phân
Được sử dụng cho unicast, multicast và quảng bá
Được sử dụng cho unicast, anycast và multicast
Kích thước gói: 576 byte
Kích thước gói: 1208 byte
0 lên đến 255 trong số lượng
0 để FFFF
Cách nhau bởi dấu chấm (.)
Cách nhau bởi dấu hai chấm (:)
Bao gồm các 4 octet và 8 chút ít
Bao gồm các 8 octet và 16 bit
Thích hợp cho máy tính và máy tính xách tay
Tương thích hơn với các mạng di động
Tải trọng hạn chế do nguyên mẫu lỗi thời
Tải trọng lớn hơn (dung lượng gói)
Ví dụ: 192.168.27.12
Ví dụ: 2001:4860:4860:0:0:0:0:8888

Ưu điểm của IPv6 so với IPv4

Sau khi xem IPv4 khác với IPv6 như thế nào, chúng ta hãy xem những ưu điểm của IPV6 so với IPv4. Mọi người vẫn sử dụng IPv4 vì các vấn đề tương thích, có thể là do nhà cung cấp mạng của bạn hoặc một hệ thống cũ hơn đang ở trong góc. IPv4 đã xuất hiện từ thời cáp LAN và mọi người rất khó mua được công nghệ không dây. Nhưng kể từ khi cuộc cạnh tranh để sản xuất hàng loạt lên đến đỉnh điểm, mọi người bắt đầu nhận ra rằng Internet là tối quan trọng và sau đó, họ chuyển sang lối sống kỹ thuật số. Chúng tôi có nhiều lợi thế và hãy kiểm tra chúng trước.

  • IPv6 không yêu cầu dịch địa chỉ mạng (NAT) để truy cập mạng.
  • Nó có số lượng địa chỉ IP không giới hạn.
  • Có một tùy chọn tốt để ghi nhãn luồng (Chất lượng dịch vụ).
  • Cung cấp cấu hình thiết bị tự động.
  • Nó cũng được chứng nhận để xác thực tự động và quyền riêng tư.
  • Thích hợp cho định tuyến multicast.
  • Ngoài ra, nó đã cải thiện tính di động và kết nối ổn định.
  • IPv6 tương thích hơn với các thiết bị di động.
  • Trang web ra mắt tại 5% nhanh hơn so với IPv4.
  • Nó sử dụng NDP (Neighbor Discovery Protocol) để ánh xạ IPv6 tới địa chỉ MAC.
  • Không có trường tổng kiểm tra.

thống kê IPv6

Khi một phiên bản mới hơn đã được công khai, mọi người có xu hướng sử dụng các địa chỉ IP riêng lẻ trong công việc của họ để tránh phân cụm. Tuy nhiên, theo thống kê của Google, mức sử dụng IPv6 đã tăng 36,85% vào ngày 25 tháng 10 năm 2022 từ 00,14% trong ngày 4 Tháng 9 năm 2008. Điều này cho thấy các ISP đang giúp biến những thay đổi thành hiện thực, nhưng từ từ.

Hình ảnh từ việc áp dụng Google IPv6

Khi các quốc gia chuẩn bị cho IPv6, Web 3.0 được phát triển bởi các công ty công nghệ (NFT, Gaming, Crypto).

Hình ảnh từ việc áp dụng Google IPv6 trên mỗi quốc gia

Sau khi tìm hiểu về sự khác biệt và ưu điểm, hãy đọc tiếp để biết IPv4 hay IPv6 nào tốt hơn.

IPv4 hay IPv6 tốt hơn là gì?

Câu trả lời cho câu hỏi này không nhất thiết phải đơn giản, mặc dù chúng ta đã thảo luận nhiều ưu điểm của IPv6 so với IPv4. Để quyết định IPv4 hay IPv6 nào tốt hơn, bạn cần hiểu các yêu cầu của mình và các yêu cầu của mạng. Nếu bạn đang kết nối với các thiết bị chủ yếu sử dụng địa chỉ IPv4, sẽ tốt hơn nếu bạn sử dụng địa chỉ IPv4. Cũng có thể tốt hơn nếu sử dụng địa chỉ IPv4 nếu bạn chỉ tập trung vào các yêu cầu hiện tại và không nghĩ đến việc mở rộng mạng lâu dài của mình. Nhìn chung, IPv6 tốt hơn, nhanh hơn, an toàn hơn và công nghệ tiên tiến hơn. Nó cũng có nhiều tính năng hơn.

Ngoài ra, thêm vào các điểm địa chỉ IP sẽ được tự động kích hoạt và phân bổ với thiết bị của bạn khi được kết nối với Internet, theo trạng thái cư trú của bạn hoặc các dịch vụ đã chọn.

IPv4 và IPv6 cùng nhau

Bất chấp sự khác biệt giữa IPv4 và IPv6, cả hai vẫn được sử dụng cho đến ngày nay. Cả hai phiên bản IP đều có những ưu và nhược điểm riêng. Cũng có những lợi thế khi sử dụng chúng cùng nhau. Theo cách tiếp cận này, máy tính và bộ định tuyến hỗ trợ cả hai giao thức. Các nhà cung cấp mạng lớn hỗ trợ phương pháp này. Đây được gọi là mạng ngăn xếp kép. Tạo đường hầm và dịch địa chỉ mạng là những cách tiếp cận khác mà việc sử dụng cả hai địa chỉ IP đã được chứng minh là có lợi.

Ai sử dụng IPv6?

Theo Google, việc triển khai IPv4 trên toàn cầu là 34%. Ở Mỹ, nó được cho là 46%. Các ISP và mạng điều hành nằm trong số những người đầu tiên sử dụng IPv6. Các công ty lớn như Google, Yahoo, Amazon, Telcom và Comcast đã chuyển sang triển khai Dual Stack trong khi Microsoft, CERNET và T-Mobile đã chuyển sang sử dụng IPv6. Ngân sách, độ phức tạp và thời gian là những yếu tố cần xem xét trước khi quyết định di chuyển.

Câu hỏi thường gặp (FAQ)

Q1. IPv4 có còn được sử dụng không?

câu trả lời Là một phần của cuộc thảo luận về IPv4 so với IPv6, bạn cần biết cách sử dụng IPv4. Như đã đề cập trước đó, IPv4 đang trên đà cạn kiệt. Nó chưa bị cạn kiệt hoàn toàn và vẫn được sử dụng do tính tương thích của nó. Địa chỉ IPv4 được bán và tái sử dụng. Không có loại trừ chính thức của địa chỉ IPv4. Trong khi có những thay đổi đối với IPv6, nhiều trang web đã nâng cấp quản lý hệ thống của họ lên IPv6.

Q2. Sự khác biệt giữa DNS và IP là gì?

câu trả lời Địa chỉ IP hoặc giao thức internet chỉ là một số được gán cho một thiết bị để kết nối thiết bị đó với internet, nhưng DNS là dịch vụ tên miền dịch tên theo thứ tự bảng chữ cái thành địa chỉ IP của trang web. Ví dụ: amazon.com là 54.192.0.0/16.

***

Chúng tôi hy vọng bài viết này hữu ích và bạn đã hiểu sự khác biệt giữa IPv4 và IPv6. Bạn có thể sử dụng hộp nhận xét để cho chúng tôi biết nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc đề xuất nào cho chủ đề khác mà bạn muốn chúng tôi thực hiện vào lần tới.